Tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ là tập hợp yêu cầu kỹ thuật, quy trình và mức độ tuân thủ nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất không dùng hóa chất tổng hợp và duy trì hệ sinh thái bền vững. Phạm vi áp dụng trải từ trồng trọt, chăn nuôi, thu gom, chế biến đến ghi nhãn. Đây là nền tảng để cơ quan chứng nhận đánh giá tính hợp chuẩn.
Phát triển hữu cơ chỉ bền vững khi toàn bộ chuỗi giá trị vận hành theo chuẩn mực thống nhất. Việc tuân thủ tiêu chuẩn giúp kiểm soát rủi ro, đảm bảo tính minh bạch, giảm sai lệch quy trình và tạo cơ sở để chứng nhận – giám sát – truy xuất được thực thi nhất quán.
Đánh giá sự phù hợp là công cụ xác minh mức độ tuân thủ thông qua kiểm tra, lấy mẫu, phỏng vấn, đối chiếu hồ sơ và đánh giá rủi ro. Đây là yêu cầu cốt lõi để duy trì niềm tin thị trường và tránh gian lận trong sản xuất hữu cơ.
Bộ TCVN 11041 quy định rõ tiêu chí về đất, nước, giống, vật tư đầu vào, xử lý sinh học, kiểm soát dịch hại, ghi chép và chế biến. Việc tuân thủ minh chứng bằng hệ thống hồ sơ và bằng chứng truy xuất, tạo nền tảng cho đánh giá tại chỗ và giám sát định kỳ.
EU Organic nhấn mạnh bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý đất và dinh dưỡng, trong khi USDA Organic tập trung mạnh vào kiểm soát vật tư đầu vào và giám sát rủi ro ô nhiễm chéo. Mặc dù khác nhau về thủ tục, cả hai đều yêu cầu tính minh chứng qua hồ sơ, nhật ký và xác nhận nguồn gốc vật tư.
EU Organic đòi hỏi truy xuất thể hiện dòng chảy vật tư – bán thành phẩm – thành phẩm theo lô. USDA yêu cầu mức độ kiểm soát rủi ro cao hơn đối với vùng đệm, cách ly và nhiễm bẩn hóa học. TCVN 11041 kế thừa cả hai, nhưng linh hoạt cho điều kiện Việt Nam.
Đất và nước phải không bị ô nhiễm hóa chất, đảm bảo thời gian chuyển đổi, có biện pháp bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và duy trì đa dạng sinh học.
Giống phải có nguồn gốc rõ ràng, ưu tiên giống hữu cơ. Vật tư đầu vào chỉ sử dụng danh mục được phép, có chứng từ chứng minh nguồn gốc để đáp ứng kiểm tra của tổ chức chứng nhận.
Hệ thống QA–QC cần xây dựng ma trận rủi ro, kiểm soát điểm trọng yếu và đảm bảo hồ sơ đầy đủ phục vụ đánh giá.
Vật tư tổng hợp, thuốc BVTV hóa học và chất điều hòa sinh trưởng bị cấm hoàn toàn. Nhà sản xuất phải lưu giữ chứng từ để phục vụ truy xuất.
Kiểm soát thông qua đánh giá vùng đệm, nguồn nước, ô nhiễm không khí và hoạt động lân cận. Đây là yêu cầu nhằm ngăn ô nhiễm chéo.
Giám sát dựa trên lấy mẫu định kỳ, đối chiếu mức giới hạn dư lượng và yêu cầu lấy mẫu chuẩn theo tiêu chuẩn hữu cơ.
ICS gồm bộ phận quản lý chất lượng, kiểm soát viên hiện trường và hệ thống hồ sơ. QA–QC thiết lập quy trình, tiêu chí đánh giá và tần suất kiểm tra.
Khi phát hiện điểm không phù hợp, ICS phải lập biên bản, phân loại mức độ, yêu cầu khắc phục và theo dõi việc đóng NCP.
ICS phải chứng minh năng lực bằng hồ sơ đầy đủ, minh chứng đánh giá nội bộ, năng lực kiểm soát viên và hệ thống quản lý rủi ro rõ ràng.

Quy trình gồm: đánh giá hồ sơ – đánh giá hiện trường – lấy mẫu kiểm nghiệm – xác minh khắc phục – ra quyết định chứng nhận.
Đánh giá dựa trên nhận diện điểm kiểm soát trọng yếu, mức độ phơi nhiễm hóa chất, độ nhạy hệ sinh thái và lịch sử tuân thủ.
Đơn vị phải được giám sát tối thiểu 1 lần/năm. Vi phạm nghiêm trọng có thể dẫn đến đình chỉ hoặc thu hồi chứng nhận.
Áp dụng luân canh, phân hữu cơ và biện pháp hạn chế xói mòn.
Hệ sinh thái phải duy trì vi sinh vật đất, động – thực vật có ích theo chu trình tự nhiên.
IPM hữu cơ ưu tiên biện pháp sinh học, cơ giới và dự phòng, không sử dụng hóa chất tổng hợp.
Truy xuất phải phản ánh đầy đủ quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ, bảo vệ tính toàn vẹn hữu cơ.
Rủi ro đến từ nông hộ nhỏ lẻ, nguồn ô nhiễm lân cận và sai lệch khi ghi chép hoặc quản lý vật tư.
Một số đơn vị ghi chép không đầy đủ, thiếu biểu mẫu đạt chuẩn, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá.
Chuẩn hóa hồ sơ, đào tạo QA–QC và áp dụng ma trận rủi ro nhằm đảm bảo tuân thủ.
Xu hướng này thúc đẩy tích hợp quản lý carbon, sử dụng tài nguyên tuần hoàn và bảo tồn sinh thái.
Cơ quan tiêu chuẩn xây dựng khung pháp lý; tổ chức chứng nhận bảo đảm tuân thủ thông qua đánh giá độc lập.
Hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, xây dựng ICS và quản lý rủi ro nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ trong sản xuất hữu cơ.
Để phát triển nông nghiệp hữu cơ hiệu quả, đơn vị sản xuất cần đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, quản lý rủi ro và xây dựng hệ thống kiểm soát minh bạch. Các yêu cầu về vật tư, hồ sơ, ICS và đánh giá định kỳ là nền tảng để đảm bảo tính toàn vẹn hữu cơ. Khi tuân thủ đầy đủ, chuỗi giá trị hữu cơ sẽ vận hành bền vững và đáp ứng kỳ vọng thị trường.
Đất và nước không nhiễm hóa chất, thời gian chuyển đổi đầy đủ và vật tư đúng danh mục. Hồ sơ minh chứng phải rõ ràng.
TCVN 11041 kế thừa nguyên tắc của EU và USDA nhưng điều chỉnh linh hoạt theo điều kiện Việt Nam.
ICS bắt buộc với mô hình chứng nhận nhóm để đảm bảo kiểm soát nội bộ hiệu quả.
Ghi chép là bằng chứng xác minh quy trình, vật tư và kiểm soát rủi ro; thiếu minh chứng có thể dẫn đến không đạt chứng nhận.
Nhiễm bẩn hóa chất, vật tư không cho phép và sai lệch quy trình là những rủi ro phổ biến nhất.